TRẠCH CÁT HÔN NHÂN CÓ CẦN CHUYÊN MÔN HAY KHÔNG?

TRẠCH CÁT HÔN NHÂN CÓ CẦN CHUYÊN MÔN HAY KHÔNG?

Theo truyền thống của người dân thuần Việt,trong một đời người, không ai là không phải xem ngày định giờ cho một vài công việc hệ trọng trong cuộc sống, kể cả những người theo chủ nghĩa vô thần. Có 2 việc lớn nhất mà bất cứ ai cũng không thể bỏ qua đó là: tuyển lựa ngày tốt cho việc hôn nhân và việc tang táng, xây cất mộ phần cho người thân, công việc này đều phó thác nhờ các Thầy cả. Quan trọng là thế, nhưng hiện nay việc xem ngày định giờ lại vô cùng đơn giản, việc bình thường thì lên mạng, hoặc giở các quyển lịch in sẵn ra tra, cứ thấy ghi lợi cho việc này, việc kia là thực hiện, công việc quan trọng thì tìm đến Thầy. Mà Thầy nào cũng xem được, từ thầy chùa, thầy cúng, thầy bói, thầy pháp, thầy số, thầy phong thủy... thậm chỉ cả thầy đồng. Đa phần các thầy dựa vào mấy quyển lịch âm dương soạn sẵn bán vào dịp đầu năm trên thị trường, thậm chí có thầy còn dùng cả loại lịch vạn sự bày trên mẹt bán tại cổng đền, chùa, khu di tích...kết hợp bấm đốt ngón tay. Vì ghi là lịch vạn sự cho nên thôi thì tất tần tật các công việc đều xem từ đó cả. Kết quả theo kiểu xổ số, may mắn cũng có, nhưng ít, mà tai họa mang lại cũng nhiều. Bởi vì đâu? Bởi vì “trạch cát” cũng là một bộ môn như các bộ môn phong thủy, lý số, tướng thuật... phải tinh thông âm dương, ngũ hành, lịch pháp, thiên văn...có hệ thống lý luận hẳn hoi. Trạch cát bao gồm 2 hệ thống, trạch cát dân gian và trạch cát bác học. Trạch cát dân gian trải qua thời gian chiêm nghiệm, kiểm nghiệm, trạch cát bác học dựa vào cơ sở lý luận khoa học và thực tiễn, 2 hệ thống trên được dùng đồng thời trong việc xu cát tị hung.
Tang táng liên quan đến huyệt địa, vì vậy người thầy cần phải có kiến thức về phong thủy âm trạch để kết hợp giữa phân kim với vong mệnh, tế chủ và thời gian. Lấy 60 tiên mệnh giáp tý phối với 24 sơn để tìm ra thời gian thích hợp cho việc chôn cất, dùng tứ trụ nhật khóa để bổ long, phù sơn, tương chủ, 60 niên canh tế chủ phối với thời gian để mà hành sự. Việc hôn nhân, người thầy cần có kiến thức về mệnh lý bát tự để kết hợp tứ trụ nhật khóa với dụng thần và niên canh của phối ngẫu, lấy 60 niên canh mệnh nữ phối với 60 niên canh mệnh nam thành 3600 cặp phối mà lập thành 720 cục định ngày giờ cho giá thú. Ngoài ra người thầy còn phải nắm vững lịch pháp thông thư, hiểu biết về hệ thống các thần sát để mà “nghênh Thần tránh Quỷ”, “xu cát tị hung”.
Họa phúc của một cá nhân phụ thuộc vào 3 nhân tố chính là “Mộ, Mệnh, Môn” (mộ, phòng, bát tự). Mồ mả, mộ phần của gia đình, dòng họ ảnh hưởng đến cá nhân và dòng tộc, mệnh (lá số) ảnh hưởng đến cá nhân và người phối ngẫu cùng con cái họ, môn (nhà cửa, môi trường sống) ảnh hưởng đến mệnh chủ và các thành viên cư ngụ. Ba nhân tố trên nhân tố nào cũng bị chi phối bởi các yếu tố nguy cơ làm tăng giảm sự tốt xấu mà gây ra họa phúc, trong đó trạch cát (tuyển chọn ngày giờ) là một trong các yếu tố nguy cơ đó. Một người thầy có trình độ, tuyển lựa được ngày giờ tốt cho gia chủ khởi sự thì đã làm giảm đi được một yếu tố nguy cơ cho họ, và ngược lại. Vì vậy nếu có tai họa xảy ra thì không thể quy lý cho một yếu tố nguy cơ nào là chính, mà đó chỉ là sự cộng hưởng của nhiều yếu tố nguy cơ mà thôi. Hạn chế các yếu tố nguy cơ là việc làm đầu tiên của thầy trạch cát, làm tăng thêm các yếu tố nguy cơ cũng là tội lỗi của các thầy trạch cát, vì vậy không thể đơn giản bộ môn này mà làm liều được.
Trạch cát hôn nhân là bộ môn phức tạp, vì nó liên quan đến nhiều đối tượng. Sự kết hợp của nhiều đối tượng với thời gian cần tuyển chọn, và sự kết hợp giữa các chủ thể tạo ra các mối quan hệ sinh khắc lẫn nhau thường gọi là sát. Trong các thủ tục hôn nhân rườm rà theo lề thói cũ thì việc xem ngày vô cùng phức tạp, ngày nay do cuộc sống bộn bề công việc cho nên việc cưới hỏi cũng được đơn giản nhiều. Đa phần đều lấy lễ đón dâu (nghênh hôn bái đường) làm lễ cưới chính thức, còn lễ chúc thực (ăn cỗ) có thể chuyển vào ngày nào thuận lợi nhất là được. Nghênh hôn bái đường liên quan đến nhị tính (hai họ), nên phải chọn ra ngày nào đạt được “đồng thanh tương ứng, đồng khí tương cầu”, ngày giờ đưa đón tân lang, tân nương (chú rể, cô dâu) cũng phải đạt được tiêu chí “nghênh thần , tránh quỷ”. Đầu tiên dùng niên canh (tuổi) của cô dâu xem xuất giá vào tháng nào là đại lợi nhất, ví như tân nương có niên canh là Dần, Thân cưới vào tháng 2,8 là đại lợi, cưới vào tháng 6,12 thì hại phu (chồng), vào tháng 4,10 thì hại ông cô (bố mẹ chồng), vào tháng 5,11 thì hại tân nương phụ mẫu (bố mẹ vợ)...Rồi lại xem cưới vào năm đó thì nam có phạm nam ách, nữ có phạm nữ sản hay không, sau đó phải dùng Hoàng Đế Chu Thư tượng quái thể dụng xem ngũ hành lưu niên có khắc ngũ hành quái thể hay không, lưu niên sinh hoặc tỷ hòa quái thể là cát, còn các trường hợp khác là hung. Sau đó dùng hệ thống thần sát để chọn ra một tứ trụ nhật khóa theo nguyên tắc sau:
- Cát đủ thắng hung theo nghi không theo kị
- Cát đủ chống hung ngộ Đức thì theo nghi không theo kị, không ngộ Đức thì có khi theo nghi, có khi theo kị
- Cát không chống nổi hung, ngộ Đức mà cát thắng thì theo nghi không theo kị, còn không ngộ đức thì theo kị không theo nghi
- Hung thắng cát, ngộ đức bắt đầu chống nhau thì theo nghi không theo kị, không ngộ thì theo kị không theo nghi
- Hung lại gặp hung, ngộ Đứcvần theo kị không theo nghi, không ngộ đức thì mọi việc đều kị
- Hung chồng lên đại hung, ngộ Đức thì mọi việc vẫn phải kị, các hung sát chồng lên nhau, không kể lực lượng lớn nhỏ, nặng nhẹ, chủ thứ, nhất thiết đều phải tránh đi
(Theo Hiệp Kỷ)
Nếu gặp ngày Hợi là ngày Bành Tổ kị, hoặc ngày Quý Hợi là ngày Cùng Nhật thì nhất thiết phải tránh cho dù các Thần đều cát cả. Ngoài ra còn xem các loại thần sát theo dân gian như, Tam Nương, Kim lâu... có chồng tiếp lên các hung thần trong nhật khóa hay không mà lựa
Sau khi lựa chọn được tứ trụ nhật khóa theo các cách trên rồi, bước tiếp theo vô cùng quan trọng là so đôi tuổi của cô dâu chú rể đề tìm ra các ngày cần kiêng kị có phạm vào nhật khóa ở trên không. Công thức bất di bất dịch cho 2 người là:
- Niên canh xung tứ trụ nhật khóa, đại kị không có chế
- Tam sát, đại kỵ không có chế
- Tam hình hữu chế, tạm dùng
- Tiễn đao hữu chế, tạm dùng
- Hồi đầu cống sát vô chế, bất khả dụng
Cụ thể Càn tạo (nam)kị:
- Niên canh xung tứ trụ nhật khóa
- Tam sát
- Tam hình
- Tiễn đao
- Xung dương khí
- Xung thê tinh
- Xung thiên quan
- Phu tinh tử mộ tuyệt
- Hồi đầu cống sát
- Nạp Thái (đón rể nhập trạch bái đường) kị
- Bát tự thân vượng, tỉ kiếp vượng, tài tinh bị khắc, lại đang hành vận tỉ kiếp vượng, hoặc thê cung là dụng thần bị xung khắc, lại hành vận thê cung bị xung khắc nhẹ thì khắc thê, nặng thì sát thê.
Cụ thể Khôn tạo (nữ) kị:
- Niên canh xung tứ trụ nhật khóa
- Tam sát
- Tam hình
- Tiễn đao
- Xung âm thai
- Xung phu tinh
- Xung thiên tự
- Thiên tự tử mộ tuyệt
- Cô thần quả tú
- Hồi đầu cống sát
- Mai nhi sát
- Xung mẫu phúc
- Phạm sát công
- Bát tự thân vượng, thực thương vượng, quan tinh bị khắc, hành vận lưu niên thực thương vượng , hoặc thân vượng, tỉ kiếp trùng trùng, quan phạm tỉ kiếp hành vận lưu niên tỉ kiếp vượng thì khắc phu. Nếu phu cung là dụng thần mà bị xung khắc, lại hành vận xung khắc phu cung thì dễ bị sát phu.
Ngoài ra còn dựa vào bát tự của nữ nhân và tứ trụ nhật khóa mà lựa ra các cách cục đặc biệt ví như “Hồ điệp song phi” gồm ấn, tài, tử, tử. “Yêu phu tiến tài” ấn, phu, tỉ, tài. “La văn giao quý” ấn, tài tỉ, phu. Hoặc “song thanh yêu hợp” phu. Tài, tỉ, tỉ, “phu tử phong ấn”, “tài phu song toàn”, “vượng phu ích tử”, “nhi tôn mãn đường”...
Lấy ví dụ Càn tạo (nam) 1990 Canh Ngọ phối Khôn tạo (nữ) 1992 Nhâm Thân dụng tứ trụ nhật khóa sau: mậu tuất-kỷ mùi-quý hợi-nhâm tý (giờ tý 18/6/mậu tuất 2018)
- Thần sát (theo thông thư): tử khí, vãng vong,yếm đối, chiêu diêu, trùng nhật, tứ phế, ngộ âm đức. Cát không đủ thằng hung theo kỵ không theo nghi.
- Dân gian: tam nương, tam tai.
- Phạm Bành Tổ kỵ, Cùng nhật (quý hợi) đại kỵ cưới xin, các việc khác không kỵ.
- Ngày Hợi phạm mệnh cung, xung phu cung Tị
- Nữ Nhâm Thân tam sát tại Mùi (tháng 6), cô thần quả tú tại Hợi, Mùi (khuyết Hợi hoặc Mùi không phạm)
- Giờ Tý xung mệnh nam Ngọ, đại kỵ không có chế
- Nạp thái (đón rể) tháng Mùi phạm tam sát, ngày Hợi phạm bàn cách sơn sát.
- Càn mệnh Canh Ngọ nên tránh sửu, dần, ngọ mùi, tuất, hợi tị tý.
(Ở trên chính là nhật khóa của chú rể đi đón dâu bị tai nạn tại Quảng Nam ngày 30/7/2018 vừa qua)
Mỗi nhà mỗi pháp, đây là phép tuyển trạch cho hôn nhân giá thú của bản gia đã và đang dùng, phối hợp với bát tự của cô dâu chú rể cho kết quả rất ổn. Cũng có một vài trường hợp, vì một lý do nào đó mà hai họ không thống nhất được dẫn đến thay đổi sang một nhật khóa khác thì đều có cuộc hôn nhân không được mĩ mãn tùy theo mức độ nặng nhẹ.
Thiết nghĩ! Hôn nhân là việc đại trọng trong cuộc đời, vì vậy việc tuyển trạch cũng không nên quá hời hợt, đơn giản. Nếu không xem xem xét kỹ lưỡng thì nhật khóa hôn nhân góp phần vào các yếu tố nguy cơ tạo nên đại họa, hoặc chiết giảm đi phần nào sự may mắn trong cuộc sống hôn nhân.
(Quý hạ Mậu Tuất 2018)
(Hình ảnh minh họa của một trang nhật khóa hôn nhân của nữ Nhâm Thân phối với nam ngũ Ngọ)

Không có nhận xét nào

Được tạo bởi Blogger.